Tên tự gọi:
Mnông
Tên khác:
Nhóm địa phương:
Mnông Gar, Mnông Nông, Mnông Chil, Mnông Kuênh, Mnông Rlâm, Mnông Preh, Mnông Prâng, Mnông Ðíp, Mnông Bhiêt, Mnông Sitô, Mnông Bu Ðâng, Mnông Bu Nor, Mnông Bu Ðêh…
Vùng cư trú:
Tây Nguyên
Khu vực cư trú:
Tỉnh Đắc Nông, Đắc Lắc, Quảng Nam, Lâm Đồng và Quảng Bình
Dân số (2019):
127334
% Dân số:
0.132%
Nhóm ngôn ngữ:
Môn - Khơ Me
Ngữ hệ:
Nam Á
Người Mnông sinh tụ lâu đời ở khu vực miền trung Tây Nguyên nước ta. Họ trồng lúa làm cây lương thực chính. Nghề đan mây tre, trồng bông dệt vải phát triển. Theo truyền thống, đàn ông và đàn bà Mnong đều ở trần. Đàn ông mặc khố, đàn bà quấn váy tấm. Khố người Mnong có ba loại, khố trắng cho người nghèo, khố đen cho người bình dân và khố hoa (vải nền đen có hoa bạc hoặc đồng và hạt cườm ngũ sắc) dành cho người giàu.